3.0 tesla
Recently Published Documents


TOTAL DOCUMENTS

495
(FIVE YEARS 38)

H-INDEX

49
(FIVE YEARS 2)

2022 ◽  
Vol 509 (1) ◽  
Author(s):  
Nguyễn Văn Tuyến ◽  
Lê Vương Quý
Keyword(s):  

Cộng hưởng từ 3.0 tesla sọ não có khả năng phát hiện những bất thường trong nhu mô cũng như mạch máu não như: u não, teo não, thoái hóa chất trắng, nhồi máu não, phình động mạch não, dị dạng động tĩnh mạch não, hẹp, tắc mạn tính mạch máu não... ngay từ khi chưa có triệu chứng lâm sàng. Chính vì vậy, rất có ý nghĩa trong điều trị dự phòng đột quỵ. Chúng tôi tiến hành khảo sát hình ảnh cộng hưởng từ 3.0 tesla sọ não, mạch máu não trên 184 người khỏe mạnh khám sức khỏe định kỳ tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Mục tiêu: Xác định những bệnh lý não và mạch máu não được phát hiện ngẫu nhiên trên hình ảnh cộng hưởng từ sọ não (MRI). Phương pháp: nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang trên đối tượng 184 người đến khám sức khỏe định kỳ được chụp MRI 3.0 tesla sọ não và mạch mạch máu não. Kết quả: Tỷ lệ những bệnh lý được phát hiện ngẫu nhiên trên MRI sọ não 3.0T là 9,7%. Trong đó nhồi máu não cũ 1 người (0,5%); phình mạch não 4 người (2,2%); u nang màng nhện 01 người (0,5%); thoái hóa chất trắng 11 người (chiếm 5,9%), hẹp mạch máu não 01 người (0,5%). Kết luận: Phát hiện ngẫu nhiên trên cộng hưởng từ sọ não 3.0T các trường hợp phình mạch não, hẹp động mạch não, nhồi máu não không triệu chứng… những phát hiện nàyrất có ý nghĩa trong điều trị dự phòng đột quỵ.


Author(s):  
Peter Hastreiter ◽  
Barbara Bischoff ◽  
Rudolf Fahlbusch ◽  
Arnd Doerfler ◽  
Michael Buchfelder ◽  
...  

Abstract Background Reliable 3D visualization of neurovascular relationships in the posterior fossa at the surface of the brainstem is still critical due to artifacts of imaging. To assess neurovascular compression syndromes more reliably, a new approach of 3D visualization based on registration and fusion of high-resolution MR data is presented. Methods A total of 80 patients received MRI data with 3D-CISS and 3D-TOF at 3.0 Tesla. After registration and subsequent segmentation, the vascular information of the TOF data was fused into the CISS data. Two 3D visualizations were created for each patient, one before and one after fusion, which were verified with the intraoperative situation during microvascular decompression (MVD). The reproduction quality of vessels was evaluated with a rating system. Results In all cases, the presented approach compensated for typical limitations in the 3D visualization of neurovascular compression such as the partial or complete suppression of larger vessels, suppression of smaller vessels at the CSF margin, and artifacts from heart pulsation. In more than 95% of the cases of hemifacial spasm and glossopharyngeal neuralgia, accurate assessment of the compression was only possible after registration and fusion. In more than 50% of the cases with trigeminal neuralgia, the presented approach was crucial to finding the actually offending vessel. Conclusions 3D visualization of fused image data allows for a more complete representation of the vessel-nerve situation. The results from this approach are reproducible and the assessment of neurovascular compression is safer. It is a powerful tool for planning MVD.


Author(s):  
Anna-Carolina Friedrich ◽  
Peter Linz ◽  
Armin M. Nagel ◽  
Daniela Rosenhauer ◽  
Stephan Horn ◽  
...  

Background: The relationship between Na+ balance and cardiovascular disease (CVD) in hemodialysis (HD) patients is not yet fully understood. We hypothesized that HD patients co-diagnosed with CVD show increased tissue Na+ accumulation compared to HD patients without CVD. Methods: In our observational study 52 HD patients were divided into a group with (23 subjects) or without (29 subjects) a positive history of cardiovascular events. We used 23Na-Magnetic Resonance Imaging (23Na-MRI) at 3.0 Tesla to quantify Na+ content in skin and muscle of both groups directly before and after HD. Additionally, total body fluid distribution was determined by Bioimpedance Spectroscopy (BIS) and laboratory parameters were assessed. Results: Compared to HD patients without CVD, 23Na-MRI detected an increased Na+ content in skin (21.7 ± 7.3 vs. 30.2 ± 9.8 arbitrary units, a.u., p < 0.01) and muscle tissue (21.5 ± 3.6 vs 24.7 ± 6.0 a.u., p < 0.05) in patients with previous CVD events. Simultaneously measured fluid amount by BIS, including excess extracellular water (1.8 ± 1.7 vs. 2.2 ± 1.7 L, p = 0.44), was not significantly different between both groups. Tissue Na+ accumulation in HD-CVD patients was paralleled by a higher plasma concentration of the inflammation marker Interleukin-6 (5.1, IQR 5.8 vs. 8.5, IQR 7.9 pg/ml, p < 0.05). Conclusion: In our cohort, HD patients with CVD showed higher tissue Na+ content than HD patients without CVD, while no difference in body water distribution could be detected between both groups. Our findings provide evidence that the history of a cardiovascular event is associated with disturbances in tissue Na+ content in HD patients.


2021 ◽  
Author(s):  
Maria Segev ◽  
Bella Djurabayev ◽  
Eldad Katorza ◽  
Gal Yaniv ◽  
Chen Hoffmann ◽  
...  
Keyword(s):  

2021 ◽  
Vol 505 (2) ◽  
Author(s):  
Nguyễn Thị Hải Anh ◽  
Nguyễn Duy Hùng
Keyword(s):  

Mục tiêu : Đánh giá giá trị của chuỗi xung khuếch tán (DWI) trong chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt (UTTTL) ở vùng ngoại vi (NV) và vùng chuyển tiếp (CT). Phương tiện và phương pháp: Chúng tôi thu thập số liệu của 74 bệnh nhân gồm 296 tổn thương đã được chụp cộng hưởng từ (CHT) tuyến tiền liệt (TTL) 3.0 tesla và đã có kết quả mô bệnh học. Tổn thương nghi ngờ UTTTL được phân độ bằng phân độ PIRADs cho chuỗi xung DWI theo PIRADs 2.1 từ đó phân tích mối tương quan giữa hình đặc điểm hình ảnh trên DWI và mô bệnh học của tổn thương. Kết quả: Trong số 74 bệnh nhân với 296 tổn thương, 182 (61,5%) tổn thương nghi ngờ trên DWI (42,8% ở NV;57,2% ở CT). Phân tích hồi quy chỉ ra có mối liên quan đáng chú ý giữa độ DWI cao và mức độ nặng trên mô bệnh học thể hiện bằng điểm Gleason (tất cả có p <0,05). Tỉ lệ tương quan giữa độ DWI và kết quả mô bệnh học là 77,0%, NV cao hơn CT (87,8% và 69,9% với p= 0,006). Kết quả này chứng minh có mối tương quan tuyến tính giữa sự tăng lên độ DWI và mức độ ác tính của tổn thương. Kết luận: Trong xác định ung thư, DWI chính xác hơn ở vùng ngoại vi so với vùng chuyển tiếp. Phân độ DWI càng cao thì độ chính xác càng cao. Trong khi đó, UTTTL có thể tìm thấy ở một phần nhỏ case có DWI âm tính.


2021 ◽  
Vol 143 (7) ◽  
pp. 60-67
Author(s):  
Nguyễn Duy Hùng ◽  
Nguyễn Thị Xoan
Keyword(s):  

Nghiên cứu mô tả cắt ngang từ 3/2016 đến 7/2020 với 66 bệnh nhân có lâm sàng chấn thương đám rối thần kinh cánh tay, được chụp cộng hưởng từ 3.0 Tesla và phẫu thuật thần kinh tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức và Bệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec Times City nhằm mô tả đặc điểm hình ảnh và đánh giá giá trị của cộng hưởng từ 3.0 Tesla trong chẩn đoán chấn thương đám rối thần kinh cánh tay trước hạch. Dấu hiệu chấn thương đám rối thần kinh cánh tay trước hạch trên cộng hưởng từ được mô tả. Giá trị của cộng hưởng từ được phân tích dựa trên sự so sánh với kết quả phẫu thuật. Các dấu hiệu gián tiếp của tổn thương tủy sống ít gặp. Nhổ rễ hoàn toàn và giả thoát vị màng tuỷ có tỷ lệ lần lượt là 52,21% và 39,39%, trong đó rễ C7, C8 là vị trí thường gặp. Độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính xác, giá trị chẩn đoán dương tính, giá trị chẩn đoán âm tính của cộng hưởng từ trong chẩn đoán tổn thương trước hạch lần lượt là 68,39%, 93,14%, 81,52%, 89,83% và 76,89%. Cộng hưởng từ có giá trị trong phát hiện vị trí, mức độ chấn thương trước hạch đám rối thần kinh cánh tay, nên được sử dụng như một phương pháp nhằm cung cấp thêm thông tin trước phẫu thuật.


2021 ◽  
Vol 9 ◽  
Author(s):  
Xiaowa Wang ◽  
Hailun Pan ◽  
Qinqin Cheng ◽  
Xufei Wang ◽  
Wenzhen Xu

Objective: To investigate dosimetric deviations in scanning protons for Bragg-peak position shifts, which were caused by proton spiral tracks in an ideal uniform field of magnetic resonance (MRI) imaging-guided proton radiotherapy (MRI-IGPRT).Methods: The FLUKA Monte-Carlo (MC) code was used to simulate the spiral tracks of protons penetrating water with initial energies of 70–270 MeV under the influence of field strength of 0.0–3.0 Tesla in commercial MRI systems. Two indexes, lateral shift (marked as WD) perpendicular to the field and a penetration-depth shift (marked as ΔDD) along the beam path, were employed for the Bragg-peak position of spiral proton track analysis. A comparison was performed between MC and classical analytical model to check the simulation results. The shape of the 2D/3D dose distribution of proton spots at the depth of Bragg-Peak was also investigated. The ratio of Gaussian-fit value between longitudinal and transverse major axes was used to indicate the asymmetric index. The skewness of asymmetry was evaluated at various dose levels by the radius ratio of circumscribed and inscribed circles by fitting a semi-ellipse circle of 2D distribution.Results: The maximum of WD deflection is 2.82 cm while the maximum of shortening ΔDD is 0.44 cm for proton at 270 MeV/u under a magnetic field of 3.0 Tesla. The trend of WD and ΔDD from MC simulation was consistent with the analytical model, which means the reverse equation of the analytical model can be applied to determine the proper field strength of the magnet and the initial energy of the proton for the planned dose. The asymmetry of 2D/3D dose distribution under the influence of a magnetic field was increased with higher energy, and the skewness of asymmetry for one proton energy at various dose levels was also increased with a larger radius, i.e., a lower dose level.Conclusions: The trend of the spiral proton track under a uniform magnetic field was obtained in this study using either MC simulation or the analytical model, which can provide an optimized and planned dose of the proton beam in the clinical application of MRI-IGPRT.


Cureus ◽  
2021 ◽  
Author(s):  
Shiyue Chen ◽  
Ri Liu ◽  
Chao Ma ◽  
Yun Bian ◽  
Jing Li ◽  
...  

Sign in / Sign up

Export Citation Format

Share Document